Quyết định này quy định mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị có liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền để bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa; trừ các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng (gọi chung là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất).
Mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa 1. Mức nộp tiền: Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất chuyên trồng lúa để sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp phải nộp một khoản tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, cụ thể như sau: Mức nộp tiền = Diện tích x Giá của loại đất trồng lúa x Tỷ lệ phần trăm (%). Trong đó: a) Diện tích: Là phần diện tích đất chuyên trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền b) Giá của loại đất trồng lúa: Tính theo Bảng giá đất đang áp dụng tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền. c) Tỷ lệ phần trăm (%): Được xác định tùy theo loại đất phi nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa, cụ thể: Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Tỷ lệ phần trăm (%) xác định bằng chín mươi phần trăm (90%); Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trừ đất ở đô thị; đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản): Tỷ lệ phần trăm (%) xác định bằng bảy mươi phần trăm (70%). 2. Trình tự, thủ tục nộp tiền để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2025. 2. Xử lý chuyển tiếp: Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất đã nhận được thông báo nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan tài chính trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện nộp tiền theo nội dung thông báo. Trường hợp người được nhà nước giao đất, cho thuê đất đã gửi Tờ kê khai tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đến cơ quan tài chính nhưng chưa nhận được thông báo nộp tiền thì phải thực hiện lại thủ tục kê khai, nộp tiền theo quy định tại Quyết định này. 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.