Ngày 02/11/2023 UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 7478/UBND-NCKS triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), cung cấp dịch vụ công (DVC) phục vụ người dân, doanh nghiệp, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Tiếp tục đẩy mạnh quyết liệt hơn nữa công tác cải cách TTHC; có cơ chế, chính sách phù hợp, bảo đảm bố trí đầy đủ nhân lực, kinh phí hàng năm cho việc triển khai các nhiệm vụ cải cách TTHC, chuyển đổi số, hoàn thành các mục tiêu theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt các công việc cụ thể sau:
a) Rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ, ngành Trung ương bãi bỏ TTHC, quy định không cần thiết làm phát sinh chi phí của người dân, doanh nghiệp trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản pháp luật chuyên ngành. Theo dõi sát, kịp thời nắm bắt và xử lý dứt điểm những vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; không để tình trạng kéo dài, đùn đẩy trách nhiệm gây tốn kém chi phí, thời gian đi lại của người dân và doanh nghiệp.
b) 100% hồ sơ TTHC của các Sở, Ban, ngành và địa phương phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và phải liên thông, đồng bộ với Cổng DVC quốc gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện.
c) Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP; gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC đúng theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2883/UBND-NCKS ngày 12/5/2023 về việc khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh giao về cải cách TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.
d) Tập trung rà soát kỹ và cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu để xây dựng, cung cấp DVC trực tuyến, thanh toán trực tuyến, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm. Kiên quyết chưa đưa vào xây dựng, cung cấp DVC trực tuyến đối với TTHC hoặc nhóm TTHC liên thông chưa có phương án cấu trúc lại và đơn giản hóa quy trình hoặc không phát sinh hồ sơ trong ba năm gần nhất; rà soát, tạm dừng cung cấp và nhanh chóng đầu tư nâng cấp, hoàn thiện đối với DVC trực tuyến không đáp ứng được mức độ dịch vụ đã công bố, chưa thông suốt và đơn giản, thuận lợi, giảm thời gian, chi phí thực hiện hơn so với thực hiện trực tiếp hoặc qua bưu chính.
đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh về việc tiếp nhận, sử dụng kết quả chứng thực điện tử; tăng cường sử dụng lại kết quả chứng thực điện tử từ bản chính, các kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được lưu tại Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh trong tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC. Nghiêm cấm việc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa hoặc chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành theo đúng quy định.
e) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tiếp nhận giải quyết TTHC, cung cấp DVC. Thực hiện nghiêm việc báo cáo giải trình của người đứng đầu, xin lỗi người dân, doanh nghiệp và kịp thời khắc phục đối với các trường hợp để xảy ra chậm muộn, tiêu cực trong giải quyết hồ sơ TTHC của cơ quan, đơn vị. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về chất lượng phục vụ trong thực hiện TTHC, cung cấp DVC. Định kỳ hàng tháng công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và gửi về Văn phòng UBND tỉnh kết quả đánh giá Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, DVC (Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp) và danh sách cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ theo Quyết định số 766/QĐTTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ kết quả đánh giá của Bộ chỉ số để xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức.
g) Thực hiện nghiêm công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC bảo đảm chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả, nhất là các nhóm TTHC, DVC liên thông. Thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; người đứng đầu thường xuyên tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng không trả lời hoặc trả lời chung chung, không cụ thể, không rõ ràng dứt khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
h) Các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức xử lý dứt điểm các “điểm nghẽn” trong thực hiện Đề án 06 nhất là về hạ tầng công nghệ thông tin, số hóa dữ liệu, DVC trực tuyến và an toàn, an ninh mạng theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 4607/UBND-NCKS ngày 14/7/2023; báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) kết quả thực hiện trước ngày 10/12/2023; Công an tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh trước ngày 20/12/2023 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ đúng thời gian quy định.
i) Chủ động đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
k) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp chủ động tham gia thực hiện và sử dụng DVC trực tuyến; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của HĐND tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp DVC trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và chỉ đạo tại Công văn số 5391/UBND-NCKS ngày 14/8/2023 của UBND tỉnh đối với nhiệm vụ này để khuyến khích người dân thực hiện DVC trực tuyến. l) UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại 100% Phòng Tư pháp và UBND các xã, phường, thị trấn đúng theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 5939/UBND-NCKS ngày 05/9/2023.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
a) Tăng cường tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền đi đối với nâng cao năng lực thực thi công vụ, tăng cường giám sát kiểm tra, đôn đốc trong giải quyết TTHC để giảm khâu trung gian và nhanh chóng, kịp thời chấm dứt tình trạng kéo dài thời gian giải quyết qua nhiều cơ quan, đơn vị.
b) Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai, minh bạch đầy đủ TTHC theo quy định, nâng cao điểm số và vị trí xếp hạng của tỉnh trên Cổng DVC quốc gia đảm bảo theo các tiêu chí đánh giá tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Trên cơ sở Danh mục TTHC thuộc phạm vi quản lý có đủ điều kiện thực hiện DVC trực tuyến toàn trình do Bộ, ngành Trung ương công bố (dự kiến trước ngày 15/12/2023), các cơ quan chuyên môn tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thống nhất trên địa bàn tỉnh. Rà soát phê duyệt các quy trình nội bộ xác định rõ thời hạn, trách nhiệm giải quyết trong từng bước công việc đảm bảo không vượt quá tổng thời gian TTHC đã được công bố để cấu hình quy trình điện tử vào Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (Hệ thống iGate); chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, vận hành thử các DVC trực tuyến trước khi đưa vào sử dụng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn khai thác, sử dụng lại (bằng video, slide…) hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC điện tử được lưu tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh trong việc nộp hồ sơ giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp, phục vụ người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát việc kết nối, tích hợp, đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ giữa các Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, cung cấp DVC trên môi trường điện tử do các Bộ, ngành xây dựng, triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để tránh tiếp diễn tình trạng cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện cập nhật trên nhiều hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ, gây lãng phí thời gian, chi phí, nguồn lực, giảm năng suất lao động.
c) Rà soát Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh để bổ sung tính năng, yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính, nộp hồ sơ thủ tục hành chính được thuận lợi và phục vụ việc đánh giá Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định, hoàn thành trước ngày 01/12/2023. Chủ trì, phối hợp với đơn vị xây dựng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh tích hợp giải pháp ký số từ xa với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, hoàn thành trước ngày 15/12/2023.
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Công an, tham mưu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, hạ tầng, thực hiện và hướng dẫn kết nối, tích hợp Hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an quản lý (VNeID), Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh để đưa vào sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID trong thực hiện TTHC, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử trước ngày 01/7/2024, đồng thời phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp DVC bảo đảm cắt giảm các giấy tờ như: giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, quan hệ nhân thân, giấy tờ chứng minh cư trú,...
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, làm phát sinh thêm TTHC, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định hoặc nhiều lần để xảy ra tình trạng chậm trễ trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ kết quả đánh giá của giá Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo UBND tỉnh xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức theo đúng Thông báo số 06-TB/BCĐ ngày 26/12/2022 của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và chuyển đổi số tỉnh.
5. Văn phòng UBND tỉnh
a) Giám sát các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị kết quả đánh giá Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện các nội dung của Công văn này.
Công văn số 7478/UBND-NCKS