Lượt truy cập

Tổng lượt truy cập

0000175807

Đang online: 223
Lượt truy cập theo tuần: 21862
Lượt truy cập theo năm: 71934

Liên Kết Website

Chi tiết tin

A+ | A | A-

Tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính tháng 10 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Ngày đăng: 8:29 | 27/10/2023 Lượt xem: 190

 

            Ngày 25/10/2023 UBND tỉnh đã có Báo cáo số 253/BC-UBND về Tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính tháng 10 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Theo đó thực hiện Công văn số 5633/VPCP ngày 25/7/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo tháng về công tác cải cách TTHC; UBND tỉnh Quảng Nam kính báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách TTHC tháng 10 năm 2023 trên địa bàn tỉnh, với một số kết quả nổi bật sau:

            a) Kết quả công khai, minh bạch trong thực hiện TTHC (số liệu đến đến 24/10/2023)

            - Tỉ lệ công bố, cập nhật công khai TTHC, danh mục TTHC theo quy định: đạt 10,6/18 điểm, tỷ lệ 58,7%; điểm số mặt bằng chung của cả nước là 11,7/18 điểm.

             - Tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh được đồng bộ về Cổng DVC quốc gia: đạt 17,8/20 điểm, tỷ lệ đúng hạn đạt 89,09%, điểm số mặt bằng chung của cả nước là 17,7/20 điểm.

             b) Kết quả tiếp nhận và giải quyết TTHC 03 cấp trong tháng 10/2023 (tính từ ngày 15/9/2023 đến ngày 14/10/2023)

            - Cấp tỉnh:

            + Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận: 9.137 hồ sơ;

            + Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 7.504 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn: 7.502 hồ sơ; Số hồ sơ trễ hạn: 02 hồ sơ.

            + Tổng số hồ sơ đang giải quyết: 1.633 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ trong hạn: 1.630 hồ sơ; Số hồ sơ trễ hạn: 03 hồ sơ.

             + Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn (bao gồm hồ sơ đã giải quyết và đang giải quyết): 99,95%.

            + Tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý trực tuyến: 6.795 hồ sơ (chiếm 91,73% tổng số hồ sơ đã tiếp nhận).

            - Cấp huyện:   

            + Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận: 17.551 hồ sơ;

            + Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 8.918 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn: 7.319 hồ sơ; Số hồ sơ trễ hạn: 1.599 hồ sơ.

            + Tổng số hồ sơ đang giải quyết: 8.633 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ trong hạn: 5.877 hồ sơ; Số hồ sơ trễ hạn: 2.756 hồ sơ.

            + Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn (bao gồm hồ sơ đã giải quyết và đang giải quyết): 75,19%;

            + Tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý trực tuyến: 5.240 hồ sơ (chiếm 48,13% tổng số hồ sơ tiếp nhận, tăng 4,88% so với tháng trước).

            - Cấp xã:

            + Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận: 14.302 hồ sơ

            + Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 13.055 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn: 12.635 hồ sơ; Số hồ sơ trễ hạn: 420 hồ sơ.

            + Tổng số hồ sơ đang giải quyết: 1.247 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ trong hạn: 1.105 hồ sơ; Số hồ sơ trễ hạn: 142 hồ sơ.

            + Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn (bao gồm hồ sơ đã giải quyết và đang giải quyết): 96,07%;

            + Tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý trực tuyến: 6.410 hồ sơ (chiếm 50,20% tổng số hồ sơ tiếp nhận).

            c) Kết quả thực hiện DVC trực tuyến (số liệu đến đến 24/10/2023) Số TTHC cung cấp DVC trực tuyến toàn trình đã tích hợp trên Cổng DVC quốc gia: 1.312; số TTHC cung cấp DVC trực tuyến một phần: 19; Số TTHC thực hiện hình thức khác: 502.

            - Tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng DVC quốc gia, tỉnh đạt 7,5/12 điểm, tỷ lệ 61,3%; điểm số mặt bằng chung của cả nước 6/12 điểm.

            - Thanh toán trực tuyến trên Cổng DVC quốc gia, tỉnh đạt 1,7/10 điểm, tỷ lệ 9,62%; điểm số mặt bằng chung của cả nước 4,3/10 điểm, tỷ lệ 23,62%.

d) Kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC (số liệu đến đến 24/10/2023) Kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên Cổng DVC quốc gia tỉnh đạt được 10,9/22 (điểm số mặt bằng chung của cả nước 11,1/22 điểm), cụ thể:

            - Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả điện tử: 43,86%;

            -Tỷ lệ hồ sơ TTHC số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC: 68,04%.

            Đánh giá chung:  về mức độ hoàn thành công tác cải cách TTHC, có so sánh với kỳ báo cáo trước UBND tỉnh đã quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công tác kiểm soát TTHC và 6 giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đẩy mạnh việc triển khai, thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách TTHC và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp, một số kết quả cụ thể như sau:

            - Một số chỉ số đánh giá đối với tỉnh theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10/2023 có tăng hơn so với tháng trước.

            - Công tác công bố, niêm yết, công khai TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của người dân, doanh nghiệp được quan tâm; việc giải quyết TTHC cơ bản thực hiện đúng thời gian quy định; trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ được quán triệt thường xuyên.

            - Ban hành Đề án và có kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công đối với cấp tỉnh và tại UBND cấp huyện theo Quyết định số 2114/QĐ-UBND ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh.

            - Các dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình trên địa bàn tỉnh được cung cấp kịp thời, tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia tạo thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuận tiện trong thực hiện các giao dịch, giải quyết TTHC.

            - Công tác rà soát, đánh giá TTHC tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh; công tác phân cấp, ủy quyền trong giải quyết TTHC được tăng cường; công tác công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan giải quyết TTHC được tăng lên.

Nguồn: Báo cáo số 253/BC-UBND

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn: